Khi thời tiết thay đổi, cơ thể sẽ xuất hiện những triệu chứng dị ứng
theo mùa. Bạn có thể kiểm soát vấn đề này bằng thuốc điều trị. Thuốc Erolin có tác dụng làm giảm các triệu chứng dị ứng.
– Thành phần hoạt chất gồm Loratadine
– Thành không hoạt chất: Sucralose, edetate, natri banzoate, glycerin, maltitol, axit photphoric, propylene glycol, sorbitol, sucralose, natri photphat monobasic, nước tinh khiết và hương vị.
Thuốc có hiệu quả trong những trường hợp dị ứng:
Nổi mày đay
Viêm mũi theo mùa hoặc lâu năm
Viêm kết mạc
Rối loạn da liễu dị ứng
Điều trị ngứa do dị ứng da hoặc bệnh chàm
Điều trị ho, buồn nôn và say xe
Điều trị bệnh sốc phản vệ cấp tính và ngăn ngừa bệnh tái phát
Dạng viên nén:
Thuốc được uống bằng cách nuốt nguyên viên với nước lọc.
Không nhai hay nghiền nhỏ thuốc, sẽ làm giảm tác dụng của thuốc
Trẻ em khi dùng viên nén cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để sử dụng liều lượng đúng theo độ tuổi và cân nặng.
Dạng siro:
Thông thường, trong mỗi hộp thuốc đều có sẵn cốc nhựa có đánh dấu ml để đo liều lượng thuốc khi uống. Cho nên không dùng muỗng canh, thìa cà phê để ước lượng liều dùng vì sẽ không chính xác.
Sau khi uống sau, cần rửa sạch và cất cốc đo dung tích ở sạch sẽ để đảm bảo an toàn.
Lưu ý lắc đều chai siro trước khi uống.
Dạng viên ngậm
Rửa tay sạch và lau khô để lấy thuốc ra khỏi gói.
Đặt thuốc vào lưỡi và ngậm đến khi thuốc tan hết. Bệnh nhân không nên nhai hoặc hoặc nuốt nguyên viên thuốc.
Vì đặc trưng của thuốc là ngậm để thuốc tan từ từ nên sau khi ngậm xong, người bệnh không cần uống nước để tráng miệng.
Tránh sử dụng thức ăn trước và sau khi ngậm thuốc trong vòng 5 phút. Như vậy hạn chế tương tác để thuốc không bị mất tác dụng.
Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 1 viên/ngày hoặc 10ml siro/ngày.
Đối với trẻ em:
– Từ 2 đến 12 tuổi: Nếu trẻ nặng trên 30kg thì dùng 10ml siro/lần/ngày hoặc 1 viên/lần/ngày. Nếu trẻ nặng dưới 30kg, bạn giảm liều dùng cho trẻ xuống phân nửa.
Trẻ từ 2 đến 6 tuổi chỉ nên dùng khi có sự chỉ định của y bác sĩ. Trẻ dưới 2 tuổi không được phép dùng thuốc này.
Bệnh nhân có thể gặp triệu chứng nghiêm trọng hơn như tiêu chảy, co giật, tim đập nhanh, huyết áp cao, sốc phản vệ, kinh nguyệt bất thường, viêm âm đạo và gây ra các bệnh về gan.
Đôi khi còn gây ra những triệu chứng nghiêm trọng nhưng hiếm gặp: Táo bón, buồn nôn, khó tiêu, tăng tiết mồ hôi, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục, nổi đốm đỏ trên da, sưng mặt,chân tay và miệng…
Khi thấy có những biểu hiện trên, bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc và liê hệ với bác sĩ hoặc cơ sở y tế để xử lý kịp thời.
– Kết hợp với các chất ức chế cytochrom P450 2D6 và P450 3A4 làm tăng lượng
Erolin trong cơ thể, góp phần gia tăng khả năng xảy ra tác dụng phụ.
– Kết hợp với hoạt chất điều trị nhiễm khuẩn Erythromycin sẽ làm tăng lượng Erolin và làm giảm khả năng kháng khuẩn.
Ngoài ra, cần hết sức thận trọng khi kết hợp với các loại thuốc Cimetidine và Ketoconazole.
Khi thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường cần ngưng sử dụng thuốc.
Thuốc có thể gây ra tác dụng buồn ngủ khi dụng nên hạn chế dùng liều cao.
Trước khi xét nghiệm da, bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc tối thiểu 48 giờ. Vì Erolin có thể làm giảm chỉ số phản ứng da của kết quả dương tính.
Tìm hiểu cụ thể về thuốc Erolin
Thuốc có những thành phần nào?
Thuốc được bào chế từ 2 thành phần chính: thành phần hạt chất và không hoạt chất.– Thành phần hoạt chất gồm Loratadine
– Thành không hoạt chất: Sucralose, edetate, natri banzoate, glycerin, maltitol, axit photphoric, propylene glycol, sorbitol, sucralose, natri photphat monobasic, nước tinh khiết và hương vị.
Công dụng của thuốc
Erolin thuộc loại kháng sinh histamin có tác dụng giảm các triệu chứng dị ứng do thay đổi thời tiết. Bằng cách ngăn chặn hoặc hạn chế các xúc tác gây triệu chứng dị ứng.Thuốc có hiệu quả trong những trường hợp dị ứng:
Nổi mày đay
Viêm mũi theo mùa hoặc lâu năm
Viêm kết mạc
Rối loạn da liễu dị ứng
Điều trị ngứa do dị ứng da hoặc bệnh chàm
Điều trị ho, buồn nôn và say xe
Điều trị bệnh sốc phản vệ cấp tính và ngăn ngừa bệnh tái phát
Hướng dẫn sử dụng
Cách sử dụng thuốc tùy thuộc vào từng dạng bào chế. Vì vậy, trước khi dùng cầ tham khảo và tìm hiểu kỹ lưỡng:Dạng viên nén:
Thuốc được uống bằng cách nuốt nguyên viên với nước lọc.
Không nhai hay nghiền nhỏ thuốc, sẽ làm giảm tác dụng của thuốc
Trẻ em khi dùng viên nén cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để sử dụng liều lượng đúng theo độ tuổi và cân nặng.
Dạng siro:
Thông thường, trong mỗi hộp thuốc đều có sẵn cốc nhựa có đánh dấu ml để đo liều lượng thuốc khi uống. Cho nên không dùng muỗng canh, thìa cà phê để ước lượng liều dùng vì sẽ không chính xác.
Sau khi uống sau, cần rửa sạch và cất cốc đo dung tích ở sạch sẽ để đảm bảo an toàn.
Lưu ý lắc đều chai siro trước khi uống.
Dạng viên ngậm
Rửa tay sạch và lau khô để lấy thuốc ra khỏi gói.
Đặt thuốc vào lưỡi và ngậm đến khi thuốc tan hết. Bệnh nhân không nên nhai hoặc hoặc nuốt nguyên viên thuốc.
Vì đặc trưng của thuốc là ngậm để thuốc tan từ từ nên sau khi ngậm xong, người bệnh không cần uống nước để tráng miệng.
Tránh sử dụng thức ăn trước và sau khi ngậm thuốc trong vòng 5 phút. Như vậy hạn chế tương tác để thuốc không bị mất tác dụng.
Liều lượng sử dụng
Tùy thuộc vào độ tuổi, cân nặng và tình trạng sức khỏe của người bệnh để điều chỉnh liều lượng phù hợp.Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi uống 1 viên/ngày hoặc 10ml siro/ngày.
Đối với trẻ em:
– Từ 2 đến 12 tuổi: Nếu trẻ nặng trên 30kg thì dùng 10ml siro/lần/ngày hoặc 1 viên/lần/ngày. Nếu trẻ nặng dưới 30kg, bạn giảm liều dùng cho trẻ xuống phân nửa.
Trẻ từ 2 đến 6 tuổi chỉ nên dùng khi có sự chỉ định của y bác sĩ. Trẻ dưới 2 tuổi không được phép dùng thuốc này.
Một số điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc
Tác dụng phụ có thể gặp
Bất kỳ loại thuốc nào cũng có mặt hạn chế nhất định. Khi dùng thuốc thường xảy ra những triệu chứng thông thường: Đau đầu, mệt mỏi và hồi hộp.Bệnh nhân có thể gặp triệu chứng nghiêm trọng hơn như tiêu chảy, co giật, tim đập nhanh, huyết áp cao, sốc phản vệ, kinh nguyệt bất thường, viêm âm đạo và gây ra các bệnh về gan.
Đôi khi còn gây ra những triệu chứng nghiêm trọng nhưng hiếm gặp: Táo bón, buồn nôn, khó tiêu, tăng tiết mồ hôi, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục, nổi đốm đỏ trên da, sưng mặt,chân tay và miệng…
Khi thấy có những biểu hiện trên, bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc và liê hệ với bác sĩ hoặc cơ sở y tế để xử lý kịp thời.
Tương tác với các loại thuốc khác
Các loại thuốc Tây được bào chế từ các tá dược. Khi kết hợp các hoạt chất tương thích sẽ xảy ra phản ứng hóa học. Từ đó gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh.– Kết hợp với các chất ức chế cytochrom P450 2D6 và P450 3A4 làm tăng lượng
Erolin trong cơ thể, góp phần gia tăng khả năng xảy ra tác dụng phụ.
– Kết hợp với hoạt chất điều trị nhiễm khuẩn Erythromycin sẽ làm tăng lượng Erolin và làm giảm khả năng kháng khuẩn.
Ngoài ra, cần hết sức thận trọng khi kết hợp với các loại thuốc Cimetidine và Ketoconazole.
Lưu ý quan trọng
Để đạt hiệu quả cao, người bệnh sử dụng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Dùng đúng liều lượng quy định, không nên dùng thiếu liều hay quá liều.Khi thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường cần ngưng sử dụng thuốc.
Thuốc có thể gây ra tác dụng buồn ngủ khi dụng nên hạn chế dùng liều cao.
Trước khi xét nghiệm da, bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc tối thiểu 48 giờ. Vì Erolin có thể làm giảm chỉ số phản ứng da của kết quả dương tính.
https://bacsionlinetuvan.blogspot.com
0 Nhận xét