Là một trong những nhóm thuốc mang đến tác dụng chống viêm, chống dị
ứng và ức chế miễn dịch, dùng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Corticoid
hay còn gọi là Corticosteroid có tác dụng chữa trị những vấn đề viêm
sưng hay gặp của bệnh da liễu. Nhóm hoạt chất này chỉ được sử dụng khi
có hướng dẫn từ bác sĩ.
4 nhóm hoạt chất chính của Corticosteroid có hoạt lực khác nhau, gồm:
Nhóm A – là các loại Hydrocortisone, có một số biệt dược sau
– Methylprednisolone
– Hoạt chất Cortisone axetat
– Hydrocortisone axetat
– Hoạt chất Hydrocortisone
– Prednisolone
– Tixocortol pivalate
– Prednisone
– Prednisolone
Nhóm B – là các loại Acetonides, có một số biệt dược
– Budesonide
– Hoạt chất Amcinonide
– Desonide
– Fluocinolone Acetonide
– Hoạt chất Fluocinonide
– Mometasone
– Triamcinolone Acetonide
– Hoạt chất Halcinonide
– Triamcinolone Alcohol
Nhóm C – là các loại Betamethasone, có một số biệt dược
– Fluocortolone
– Betamethasone/ Dexamethasone Sodium Phosphate
– Dexamethasone
– Hoạt chất Betamethasone
Nhóm D, được chia thành 2 phân nhóm nhỏ, gồm nhóm D1 Halogenated cùng D2 tiền dược Esters
Đặc điểm chung của 2 nhóm nhỏ này là đều kém bền vững. CỤ thể về biệt dược mỗi nhóm như sau:
– Nhóm D1: Halometasone, Hoạt chất Hydrocortisone – 17 – valerate, Hoạt chất Alclometasone Dipropionate, Betamethasone Dipropionate, Betamethasone Valerate,…
– Nhóm D2: Hydrocortisone – 17 – Aceponate, Hoạt chất Hydrocortisone – 17 – butyrate, Hoạt chất Prednicarbate và Hydrocortisone – 17 – Buteprate.
– Corticoid nhóm 2 và nhóm 3 hoạt lực mạnh, bao gồm một số thuốc mỡ có chứa Hacinonide 0,1; Betamethasone dipropionat 0,05; Diflorasone diacetate 0,05; Desoximetasone 0,25; Betamethason dipropionate 0,05; Triamcinolone acetonide 0,5 và Bethamethason dipropionate 0,05.
– Corticoid nhóm 4, nhóm 5, hoạt lực vừa, bao gồm một số thuốc mỡ chứa Flurandrenolide 0,05; Betamethazon benzoate 0,025; Fluocinolon acetonide 0,025, Betamethason valerate 0,1 và Clocortolone pivalate 0,1.
– Corticoid nhóm 6, nhóm 7, hoạt lực nhẹ, bao gồm một số thuốc mỡ chứa Methyl prednisolon 0,25 và Bethamethason valerate 0,2;…
– Dùng để chống viêm trong thời gian ngắn cho những trường hợp cần được chống viêm mạch.
– Dùng để điều trị các bệnh ngoài da với những triệu chứng như tình trạng nấm, bệnh viêm da, khô da, những vấn đề bên ngoài da đang có tình trạng sừng hóa.
– Góp phần hỗ trợ điều hòa và chuyển hóa các chất, giúp điều hòa chức năng hệ thần kinh ở trung ương.
– Giúp hỗ trợ ức chế miễn dịch, ức chế quá trình hoạt hóa tế bào.
– Điều trị, cải thiện triệu chứng dị ứng và chống dị ứng trong một vài trường hợp.
– Một số bệnh có liên quan tới xương khớp cũng được chỉ định dùng thuốc để điều trị.
– Bên cạnh đó, Corticoid cũng có thể được sử dụng theo chỉ định, hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ đối với một số bệnh lý khác.
Cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ điều trị, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc Corticoid dạng uống và tiêm. Bởi vì ở mỗi bệnh nhân sẽ có những liệu trình chuyên biệt với liều lượng và thời gian khác nhau.
Với Corticoid bôi ngoài da:
Bao gồm kem bôi và thuốc mỡ, trước khi dùng Corticosteroid bôi ngoài da, bạn cần vệ sinh sạch sẽ vùng da đó trước khi bôi. Thoa nhẹ một lớp mỏng rồi băng kín hay không băng đều được, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Cũng giống như dạng uống, trong trường hợp dùng thuốc mỡ, kem bôi bệnh nhân cũng cần tuân thủ chỉ định liều lượng và thời gian từ bác sĩ.
Vấn đề cần lưu ý:
Sử dụng Corticosteroid cần hết sức cẩn trọng, tuyệt đối tránh tùy tiện vì có thể dẫn đến rất nhiều ảnh hưởng nguy hại cho sức khỏe, thậm chí là xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm.
– Dẫn đến rối loạn một số vấn đề chuyển hóa, chẳng hạn như rối loạn Na+, K+, Ca+, hoặc rối loạn phân bố mỡ, tăng đường máu.
– Gây ra hiện tượng lipoprotein máu, dẫn đến tình trạng xơ vữa động mạch.
– Xuất hiện một số vấn đề loãng xương, nhất là sử dụng Corticosteroid trong suốt thời gian dài. Thậm chí nhiều trường hợp còn xuất hiện teo cơ, loạn dưỡng cơ vô cùng nguy hiểm.
– Một số tác dụng phụ ở mắt, đục nhân mắt, glaucoma,…
– Triệu chứng ngoài da như mỏng da, đỏ, rạn hay có đốm trắng ở trên bề mặt, mụn nước, mụn trứng cá xuất hiện.
Corticoid khi sử dụng chung với những thuốc điều trị khác cũng sẽ gây ra phản ứng tương tác. Do đó, nếu bạn đang sử dụng hoặc vừa mới ngưng dùng các loại thuốc dưới đây thì có thể gặp phải phản ứng tương tác nếu sử dụng Corticoid:
– Thuốc nhóm Aceclofenac, Etodolac, Acemetacin (là thuốc giảm đau dùng cho các bệnh xương khớp).
– Các loại thuốc điều trị ung thư như Aldesleukin, Doxorubicin, Ceritinib.
– Thuốc dùng trong điều trị các vấn đề hạ sốt, giảm đau, chống viêm như Amtolmetin Guacil, Clonixin, Choline salicylate, Dipyrone.
– Nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid như Celecoxib, Etofenamate, Etoricoxib, Diflunisal, Felbinac, Ibuprofen, Indomethacin, Fenoprofen, Ketoprofen và Ketorolac.
– Thuốc dùng trong trị bệnh nhiễm khuẩn là Clarithromycin.
– Thuốc điều trị cơn đau Diclofenac từ mức độ nhẹ tới trung bình.
– Nhóm thuốc dùng để kiểm soát HIV như Etravirine, Indinavir.
– Nhóm thuốc dùng cho trường hợp cần gây mê như Fentanyl.
– Thuốc điều trị bệnh bạch cầu và lymphocytic mãn tính như Idelalisib.
– Thuốc dùng điều trị nhiễm trùng do nấm hoặc nấm ngoài da như Itraconazole, Ketoconazole.
++ Tương tác với thực phẩm
Corticoid còn có khả năng tương tác với một số loại thức ăn và chất kích thích như bia, thuốc lá, rượu,… Do đó, nếu được chỉ định dùng thuốc này, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thực phẩm và đồ uống sao cho tốt nhất.
– Tránh dùng nếu kích ứng với hoạt chất Corticosteroid.
– Cần thận trọng nếu dùng cho mẹ bầu, người cho con bú, trẻ em và người cao tuổi.
– Nếu đang hoặc có tiền sử bị bệnh lý thì cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
– Người bệnh đang dùng thuốc, bất kể là thuốc không kê toa, có kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng,… đều cần liệt kê đầy đủ đến bác sĩ trước khi dùng.
CORTICOID LÀ GÌ VÀ CÓ NHỮNG DẠNG NÀO?
1. Corticoid là gì?
Corticoid có tên gọi hoạt chất là Corticosteroid, được phân vào nhóm thuốc kháng viêm. Corticosteroid thực chất là nhóm hoạt chất hóa học bao gồm các hormoon steroid. Nó thường được tổng hợp thông qua cách dùng vỏ thượng thận từ một số loài động vật xương sống và tổng hợp nên. Corticoid được biết đến từ năm 1950, bắt đầu đưa vào thị trường thương mại từ những năm 1980.4 nhóm hoạt chất chính của Corticosteroid có hoạt lực khác nhau, gồm:
Nhóm A – là các loại Hydrocortisone, có một số biệt dược sau
– Methylprednisolone
– Hoạt chất Cortisone axetat
– Hydrocortisone axetat
– Hoạt chất Hydrocortisone
– Prednisolone
– Tixocortol pivalate
– Prednisone
– Prednisolone
Nhóm B – là các loại Acetonides, có một số biệt dược
– Budesonide
– Hoạt chất Amcinonide
– Desonide
– Fluocinolone Acetonide
– Hoạt chất Fluocinonide
– Mometasone
– Triamcinolone Acetonide
– Hoạt chất Halcinonide
– Triamcinolone Alcohol
Nhóm C – là các loại Betamethasone, có một số biệt dược
– Fluocortolone
– Betamethasone/ Dexamethasone Sodium Phosphate
– Dexamethasone
– Hoạt chất Betamethasone
Nhóm D, được chia thành 2 phân nhóm nhỏ, gồm nhóm D1 Halogenated cùng D2 tiền dược Esters
Đặc điểm chung của 2 nhóm nhỏ này là đều kém bền vững. CỤ thể về biệt dược mỗi nhóm như sau:
– Nhóm D1: Halometasone, Hoạt chất Hydrocortisone – 17 – valerate, Hoạt chất Alclometasone Dipropionate, Betamethasone Dipropionate, Betamethasone Valerate,…
– Nhóm D2: Hydrocortisone – 17 – Aceponate, Hoạt chất Hydrocortisone – 17 – butyrate, Hoạt chất Prednicarbate và Hydrocortisone – 17 – Buteprate.
2. Mức độ hoạt động của Corticoid
– Corticoid nhóm 1 có hoạt lực siêu mạnh, nó bao gồm thuốc bôi hay kem mỡ có chứa Halobetasol propionate 0,05; Clobetasol Propionate 0,05 và betamethasone dipropionate 0,05.– Corticoid nhóm 2 và nhóm 3 hoạt lực mạnh, bao gồm một số thuốc mỡ có chứa Hacinonide 0,1; Betamethasone dipropionat 0,05; Diflorasone diacetate 0,05; Desoximetasone 0,25; Betamethason dipropionate 0,05; Triamcinolone acetonide 0,5 và Bethamethason dipropionate 0,05.
– Corticoid nhóm 4, nhóm 5, hoạt lực vừa, bao gồm một số thuốc mỡ chứa Flurandrenolide 0,05; Betamethazon benzoate 0,025; Fluocinolon acetonide 0,025, Betamethason valerate 0,1 và Clocortolone pivalate 0,1.
– Corticoid nhóm 6, nhóm 7, hoạt lực nhẹ, bao gồm một số thuốc mỡ chứa Methyl prednisolon 0,25 và Bethamethason valerate 0,2;…
3. Những dạng Corticosteroid thường gặp
Thông thường, chúng ta sẽ sử dụng Corticosteroid ở những dạng: Dạng uống, dạng tiêm, kem bôi, thuốc bôi ngoài da chẳng hạn như thuốc mỡ, Corticoid dạng xông hít.4. Corticosteroid có công dụng gì?
Corticoid mang đến khá nhiều công dụng khác nhau, phụ thuộc vào mục đích sử dụng mà nó được chỉ định cho một số trường hợp thường gặp nhất như sau:– Dùng để chống viêm trong thời gian ngắn cho những trường hợp cần được chống viêm mạch.
– Dùng để điều trị các bệnh ngoài da với những triệu chứng như tình trạng nấm, bệnh viêm da, khô da, những vấn đề bên ngoài da đang có tình trạng sừng hóa.
– Góp phần hỗ trợ điều hòa và chuyển hóa các chất, giúp điều hòa chức năng hệ thần kinh ở trung ương.
– Giúp hỗ trợ ức chế miễn dịch, ức chế quá trình hoạt hóa tế bào.
– Điều trị, cải thiện triệu chứng dị ứng và chống dị ứng trong một vài trường hợp.
– Một số bệnh có liên quan tới xương khớp cũng được chỉ định dùng thuốc để điều trị.
– Bên cạnh đó, Corticoid cũng có thể được sử dụng theo chỉ định, hướng dẫn cụ thể từ bác sĩ đối với một số bệnh lý khác.
5. Hướng dẫn sử dụng Corticosteroid
Với Corticoid dạng uống và tiêm:Cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ điều trị, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc Corticoid dạng uống và tiêm. Bởi vì ở mỗi bệnh nhân sẽ có những liệu trình chuyên biệt với liều lượng và thời gian khác nhau.
Với Corticoid bôi ngoài da:
Bao gồm kem bôi và thuốc mỡ, trước khi dùng Corticosteroid bôi ngoài da, bạn cần vệ sinh sạch sẽ vùng da đó trước khi bôi. Thoa nhẹ một lớp mỏng rồi băng kín hay không băng đều được, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Cũng giống như dạng uống, trong trường hợp dùng thuốc mỡ, kem bôi bệnh nhân cũng cần tuân thủ chỉ định liều lượng và thời gian từ bác sĩ.
Vấn đề cần lưu ý:
Sử dụng Corticosteroid cần hết sức cẩn trọng, tuyệt đối tránh tùy tiện vì có thể dẫn đến rất nhiều ảnh hưởng nguy hại cho sức khỏe, thậm chí là xuất hiện nhiều biến chứng nguy hiểm.
6. Hướng dẫn bảo quản Corticosteroid
Cũng giống như một số loại thuốc khác, Corticoid cần được bảo quản tại môi trường thoáng mát, khô ráo, tránh ánh nắng và độ ẩm. Không nên bảo quản thuốc ở nơi bị ẩm ướt hoặc cho vào ngăn đá tủ lạnh. Để thuốc xa tầm với trẻ nhỏ.MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CORTICOID
1. Tác dụng phụ của Corticosteroid
Cũng giống như các loại thuốc điều trị khác, thuốc Corticosteroid có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ nguy hại cho sức khỏe bệnh nhân, bao gồm:– Dẫn đến rối loạn một số vấn đề chuyển hóa, chẳng hạn như rối loạn Na+, K+, Ca+, hoặc rối loạn phân bố mỡ, tăng đường máu.
– Gây ra hiện tượng lipoprotein máu, dẫn đến tình trạng xơ vữa động mạch.
– Xuất hiện một số vấn đề loãng xương, nhất là sử dụng Corticosteroid trong suốt thời gian dài. Thậm chí nhiều trường hợp còn xuất hiện teo cơ, loạn dưỡng cơ vô cùng nguy hiểm.
– Một số tác dụng phụ ở mắt, đục nhân mắt, glaucoma,…
– Triệu chứng ngoài da như mỏng da, đỏ, rạn hay có đốm trắng ở trên bề mặt, mụn nước, mụn trứng cá xuất hiện.
2. Tương tác của Corticosteroid
++ Tương tác thuốcCorticoid khi sử dụng chung với những thuốc điều trị khác cũng sẽ gây ra phản ứng tương tác. Do đó, nếu bạn đang sử dụng hoặc vừa mới ngưng dùng các loại thuốc dưới đây thì có thể gặp phải phản ứng tương tác nếu sử dụng Corticoid:
– Thuốc nhóm Aceclofenac, Etodolac, Acemetacin (là thuốc giảm đau dùng cho các bệnh xương khớp).
– Các loại thuốc điều trị ung thư như Aldesleukin, Doxorubicin, Ceritinib.
– Thuốc dùng trong điều trị các vấn đề hạ sốt, giảm đau, chống viêm như Amtolmetin Guacil, Clonixin, Choline salicylate, Dipyrone.
– Nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid như Celecoxib, Etofenamate, Etoricoxib, Diflunisal, Felbinac, Ibuprofen, Indomethacin, Fenoprofen, Ketoprofen và Ketorolac.
– Thuốc dùng trong trị bệnh nhiễm khuẩn là Clarithromycin.
– Thuốc điều trị cơn đau Diclofenac từ mức độ nhẹ tới trung bình.
– Nhóm thuốc dùng để kiểm soát HIV như Etravirine, Indinavir.
– Nhóm thuốc dùng cho trường hợp cần gây mê như Fentanyl.
– Thuốc điều trị bệnh bạch cầu và lymphocytic mãn tính như Idelalisib.
– Thuốc dùng điều trị nhiễm trùng do nấm hoặc nấm ngoài da như Itraconazole, Ketoconazole.
++ Tương tác với thực phẩm
Corticoid còn có khả năng tương tác với một số loại thức ăn và chất kích thích như bia, thuốc lá, rượu,… Do đó, nếu được chỉ định dùng thuốc này, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ về việc sử dụng thực phẩm và đồ uống sao cho tốt nhất.
3. Thận trọng khi dùng thuốc
Nếu được chỉ định dùng Corticoid, bạn cần phải thận trọng trong một số trường hợp sau:– Tránh dùng nếu kích ứng với hoạt chất Corticosteroid.
– Cần thận trọng nếu dùng cho mẹ bầu, người cho con bú, trẻ em và người cao tuổi.
– Nếu đang hoặc có tiền sử bị bệnh lý thì cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
– Người bệnh đang dùng thuốc, bất kể là thuốc không kê toa, có kê toa, thảo dược, thực phẩm chức năng,… đều cần liệt kê đầy đủ đến bác sĩ trước khi dùng.
https://bacsionlinetuvan.blogspot.com
0 Nhận xét